Chi tiết
BTA và quá trình gia nhập WTO của Việt Nam


.jpg)
Việt Nam đồng ý áp dụng đối xử "TRIPs cộng" trên một số lĩnh vực, bao gồm các tín hiệu mã vệ tinh, bảo hộ sáng chế về thực vật và động vật, bảo hộ dữ liệu thử nghiệm bí mật đệ trình chính phủ. Trong trường hợp bảo hộ tín hiệu vệ tinh sẽ được thực hiện trong thời gian 30 tháng
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ
CHƯƠNG I: THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
Thương quyền
Việt nam mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho các công ty.
Theo đó :
1- Các công ty Việt Nam có quyền tham gia xuất khẩu nhập khẩu
2- Các công ty có vốn đầu tư Hoa Kỳ có quyền kinh doanh ngay lập tức liên quan đến hoạt động của công ty trên lãnh thổ Việt Nam.
3- Các công ty có vốn đầu tư Hoa Kỳ có quyền kinh doanh các hàng hoá (có một vài loại trừ) trong vòng 3 năm.
4- Thể nhân Hoa Kỳ thành lập liên doanh với mục tiêu thương mại trong vòng 3 năm với cổ phần tối đa 49%; Trong vòng 6 năm cổ phần tối đa có thể tới 51 %.
Quy chế Tối huệ Quốc (MFN)
Việt nam cam kết giành đối xử ưu đãi Tối Huệ quốc cho tất cả các hàng hoá nhập khẩu, từ Hoa Kỳ (mức thuế quan đánh vào hàng hoá nhập khẩu không tối huệ quốc 50% cao hơn so với hàng hoá được giành đối xử Tối Huệ quốc).
Cắt giảm thuế
Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (thường cắt giảm từ 1/3 đến 1/2 mức thuế hiện thời) trên diện rộng cho các hàng hoá có thế mạnh của Hoa Kỳ bao gồm các sản phẩm sứ vệ sinh, phim ảnh, điều hoà không khí và máy lạnh, động cơ điện, điện thoại di dộng, máy nhắn tin, các trò chơi video, cừu, pho mát, khoai tây, hành, tỏi và các loại rau quả khác, nho, táo và lê, các loại hoa quả sạch khác, một số loại gia vị, đậu tương, dầu thực vật, thịt và cá chế biến, nước quả, mì ống. Thuế quan đánh vào các sản phẩm nảy sẽ được giảm dần trong thời gian 3 năm.
Các biện pháp phi thuế quan
Việt Nam đồng ý loại bỏ dần hạn chế định lượng các sản phẩm hàng nông sản và hàng công nghiệp trong vòng 3-7 năm (ví dụ như linh kiện phụ tùng ôtô, các loại cam quýt, thị bò).
Giấy phép nhập khẩu
Việt Nam sẽ loại bỏ các giấy phép nhập khẩu tuỳ tiện phù hợp với các quy định của WTO.
Trị giá tính thuế Hải quan và lệ phí Hải quan
Việt Nam sẽ tuân thủ các quy định của WTO, sử dụng giá giao dịch để tính thuế hải quan, và hạn chế những chi phí dịch vụ có liên quan trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Tiêu chuẩn kỹ thuật và Các biện pháp vệ sinh dịch tễ
Các biện pháp vệ sinh dịch tễ và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với WTO sẽ được áp dụng trên cơ sở đối xử quốc gia và chỉ được áp dụng trong những trường hợp cần thiết đáp ứng những mục đích chính đáng. (Như là bảo vệ sức khoẻ con người, động thực vật).
Doanh nghiệp Nhà nước
Sẽ được thực hiện phù hợp với các quy định của WTO (ví dụ các doanh nghiệp thương mại Nhà nước chỉ thực hiện việc mua sắm phù hợp với những mục tiêu thương mại nhất định .
CHƯƠNG II: QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Việt Nam đồng ý tuân thủ các quy định Hiệp định TRIPs trong WTO trên tất cả các lĩnh vực trong khoảng thời gian ngắn bao gồm:
- Bảo hộ Sáng chế và Thương hiệu được quy định trong TRIPs - phù hợp trong vòng 12 tháng.
- Bảo hộ Bản quyền và Bí mật Thương mại quy định trong TRIPs - phù hợp trong vòng 18 tháng.
Việt Nam đồng ý áp dụng đối xử "TRIPs cộng" trên một số lĩnh vực, bao gồm các tín hiệu mã vệ tinh, bảo hộ sáng chế về thực vật và động vật, bảo hộ dữ liệu thử nghiệm bí mật đệ trình chính phủ. Trong trường hợp bảo hộ tín hiệu vệ tinh sẽ được thực hiện trong thời gian 30 tháng
CHƯƠNG III: THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Cam kết chung
Các luật lệ trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (Bao gồm các nguyên tắc và quy định trong nước).
- Các quy định hiện thời bảo hộ bởi Điều khoản bảo lưu
- Công ty nước ngoài được quyền thuê đất
- Các chức danh điều hành cao cấp và thương nhân được phép vào hoạt động
Lĩnh vực
Dịch vụ pháp lý
- Được phép lập công ty 100% vốn Hoa kỳ (kể cả chi nhánh). Chi nhánh được cấp lại giấy phép hoạt động 5 năm một lần.
- Có thể tư vấn Luật Việt Nam
Dịch vụ Kế toán
- Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ
- Giấy phép được cấp trên cơ sở phê duyệt theo từng trường hợp một trong vòng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Sau thời hạn này sẽ không có một hạn chế nào khác.
- Trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất kỳ hạn chế nào.
Dịch vụ kiến trúc
- Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ
- Trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất kỳ hạn chế nào.
Dịch vụ kỹ thuật
- Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ
- Trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất kỳ hạn chế nào.
Dịch vụ về vi tính và các dịch vụ liên quan
- Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ
- Trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất kỳ hạn chế nào.
Dịch vụ quảng cáo
- Được phép thành lập công ty liên doanh với vốn góp của phía Hoa Kỳ không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Trong vòng 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này sẽ là 51% và 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực sẽ không còn bất kỳ hạn chế nào về tỷ lệ góp vốn trong liên doanh.
Dich vụ nghiên cứu thăm dò thị trường
- Được phép thành lập công ty liên doanh với vốn góp của phía Hoa Kỳ không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Trong vòng 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này sẽ là 51 % và 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực được thành lập công ty 100% vốn đầu tư Hoa Kỳ.
Dịch vụ Tư vấn quản lý
- Được phép thành lập công ty liên doanh (Không có hạn chế về tỷ lệ góp vốn), trong vòng 5 năm được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ.
Dịch vụ viễn thông
- Văn bản Tham chiếu dịch vụ Viễn thông cơ bản WTO (Bao hàm các quy tắc cạnh tranh) bao gồm:
Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng
- Được thành lập công ty liên doanh với hạn chế 50%vốn Hoa Kỳ đóng góp trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực (3 năm cho dịch vụ Internet)
Dịch vụ viễn thông cơ bản (bao gồm dịch vu di động và vệ tinh)
- Được thành lập công ty liên doanh với hạn chế 49% vốn Hoa Kỳ đóng góp trong vòng 4 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Dịch vụ điện thoại để bàn.
- Được thành lập công ty liên doanh với hạn chế 49% vốn Hoa Kỳ đóng góp trong vòng 6 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Dịch vụ nghe nhìn
- Được lập công ty liên doanh với hạn chế vốn đóng góp Hoa Kỳ 49%; 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này tăng lên 51%.
- Các dịch vụ bao gồm các sản phẩm phim ảnh và cung cấp sản phẩm và chiếu phim ảnh.
Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ đồng bộ liên quan
- Được phép lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ
- Trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực các công ty Hoa Kỳ chỉ được phép cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó sẽ không có bất kỳ hạn chế nào khác.
Dịch vụ phân phối
- Dịch vụ phân phối bán buôn: Được phép thành lập công ty liên doanh với hạn chế vốn đóng góp phía Hoa Kỳ 49% trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Sau 6 năm các hạn chế này sẽ được bãi bỏ. Đối với các sản phẩm nhạy cảm thì thời hạn bãi bõ hạn chế sẽ kéo dài hơn.
- Dịch vụ bán lẻ:. Mỗi một nhà cung cấp dịch vụ bán lẽ sẽ tự động được mở 01 đại lý. Việc thành lập này được xem xét theo từng trường hợp
Dịch vụ giáo dục
- Được phép thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam sau khi Hiệp định có hiệu lực. 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực công ty 100% vốn Hoa Kỳ được thành lập.
Dịch vụ tài chính
Nhất trí với phụ lục dịch vụ tài Chính của GATS.
Bảo hiểm
- Bảo hiểm nhân thọ và các lĩnh vực "không bắt buộc" khác: Liên doanh, hạn chế 50% vốn phía Mỹ, cho phép sau 3 năm; sau 5 năm sẽ cho phép phía Mỹ sở hữu 100% vốn.
- Các lĩnh vực "bắt buộc" (xe có động cơ, xây dựng): Liên doanh, cho phép sau 3 năm (không hạn chế vốn phía Mỹ); sau 6 năm sẽ cho phép phía Mỹ sở hữu 100% vốn.
Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan
- Các công ty thuê mua và các nhà cung cấp dịch vụ không thuộc ngân hàng: Cho phép liên doanh (không hạn chế vốn phía Mỹ); sau 3 năm sẽ cho phép phía Mỹ sở hữu 100% vốn.
-Ngân hàng: Cho phép phía Mỹ mở chi nhánh. Cho phép phía Mỹ tham gia liên doanh với tỷ lệ góp vốn từ 30% đến 49%; sau 9 năm cho phép mở ngân hàng con với 100% vốn sở hữu của Mỹ. Tỷ lệ cổ phần của Mỹ trong các ngân hàng cổ phần Việt Nam cho phép ở mức ngang với người Việt Nam.
- Yêu cầu vốn tối thiểu: 15 triệu USD đối với chi nhánh ngân hàng Mỹ; 10 triệu USD đối với liên doanh hoặc ngân hàng con 100% vốn Mỹ.
- Quyền thế chấp: Sau 3 năm, các tổ chức tài chính 100% vốn Mỹ có thể nhận thế chấp quyền sử dụng đất của các công ty đầu tư nước ngoài; trong trường hợp các công ty đó vỡ nợ, có thể sử dụng thế chấp để thanh lý.
- Cho phép liên doanh hoặc công ty thuê mua tài chính 100% vốn Mỹ. Nhà đầu tư phải hoạt động kinh doanh 3 năm liền có lãi và vốn pháp định tối thiểu là 5 triệu USD.
-Trong 3 năm, sẽ dành đãi ngộ quốc gia cho các nghiệp vụ chiết khấu ngân hàng Trung ương, hoán đổi và giao dịch kỳ hạn cho các công ty dịch vụ tài chính Mỹ.
- Các chi nhánh ngân hàng Mỹ được nhận đặt cọc bằng tiền đồng:
- Với các pháp nhân mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng: có thể chấp nhận đặt cọc lên tới 50% vốn pháp định của ngân hàng trong năm đầu tiên, tăng theo kế hoạch đã định tới ngang như trong nước sau 8 năm (với các pháp nhân có quan hệ tín dụng, không hạn chế đặt cọc tiền đồng).
- Với các thể nhân mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng: có thể chấp nhận đặt cọc lên tới 50% vốn pháp định của ngân hàng trong năm đầu tiên, tăng theo kế hoạch đã định tới ngang như trong nước sau 10 năm. Với các thể nhân khác, không hạn chế đặt cọc tiền đồng. Sau 8 năm, các tổ chức tài chính Mỹ có thể phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đãi ngộ quốc gia.
- Các ngàn hàng Mỹ có thể đặt máy rút tiền tự động (ATM) ngoài các chi nhánh của mình khi các ngân hàng Việt Nam được phép làm như
Các dịch vụ liên quan đến chứng khoán
- Cho phép lập văn phòng đại diện
Các dịch vụ y tế và xã hội
- Cho phép 100% vốn Mỹ; đầu tư tối thiểu vào bệnh viện: 20 triệu USD; tối thiểu đối với phòng khám: 2 triệu USD; tối thiểu đối với phòng khám chuyên khoa: 1 triệu USD.
Dịch vụ du lịch và lữ hành
- Khách sạn và nhà hàng: Cho phép 100% vốn; cùng với việc đầu tư xây khách sạn.
- Lữ hành và hướng dẫn du lịch: Cho phép liên doanh, hạn chế vốn Mỹ không quá 49%; sau 3 năm, cho phép vốn Mỹ không quá 51%; sau 5 năm không hạn chế vốn Mỹ trong liên doanh.
CHƯƠNG IV: ĐẦU TƯ
Cam kết chung
- Dành bảo hộ không bị sung công đối với đầu tư Mỹ ở Việt Nam
- Quyền giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với nhà nước, quyền được chọn nhân sự điều hành cao cấp
- Cho phép tự do chuyển tiền trên cơ sở đãi ngộ quốc gia
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs)
Việt Nam sẽ loại bỏ dần các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không phù hợp với WTO (ví dụ yêu cầu về hàm lượng nội địa) trong 5 năm, và các TRIMs khác (yêu cầu xuất khẩu sản phẩm) trong khung thời gian tương tự.
Đãi ngộ quốc gia
- Việt Nam cam kết dành đãi ngộ quốc gia chung, có một số ngoại lệ.
Phân luồng đầu tư
- Sẽ dần dần loại bỏ hoàn toàn cho hầu hết các lĩnh vực trong thời hạn 2, 6, hoặc 9 năm (tuỳ thuộc vào ngành đầu tư, ví dụ đầu tư vào khu công nghiệp hoặc đầu tư vào lĩnh vực chế tạo), nhưng Việt Nam bảo lưu quyền phân luồng đầu tư trong một số ngành.
- Bỏ hạn chế góp vốn trong liên doanh.
- Sau 3 năm sẽ xoá bỏ yêu cầu Mỹ trong liên doanh phải đạt tối thiểu 30%, xoá bỏ yêu cầu bán phần góp vốn của Mỹ cho đối tác Việt Nam và thay bằng quyền được mua trước.
Hoạt đông của liên doanh.
- Sau 3 năm sẽ xoá bỏ yêu cầu một số thành viên Hội đồng Quản trị phải là người Việt Nam, và hạn chế số vấn đề cần phải đạt được sự đồng thuận trong Hội đồng Quản trị (tức là những vấn đề mà thành viên Việt Nam được quyền phủ quyết).
Phân biệt giá.
- Loại bỏ dần mọi phân biệt về giá đối với các nhà đầu tư hoặc cá nhân Mỹ (về điện nước, giao thông, thuê nhà cửa, v.v...) ngay hoặc sau 2-4 năm tuỳ theo loại giá.
CHƯƠNG V: THUẬN LỢI HOÁ KINH DOANH
Đảm bảo cá nhân Mỹ có thể tiến hành những hoạt động kinh doanh thông thường như mở văn phòng, nhập khẩu thiết bị sử dụng cho văn phòng, quảng cáo, nghiên cứu thị trường.
CHƯƠNG VI: MINH BẠCH VÀ QUYỀN KHIẾU KIỆN
Yêu cầu Việt Nam thông báo trước về các luật, quy định và các thủ tục hành chính khác liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc Hiệp định, và yêu cầu công bố, chỉ rõ ngày có hiệu lực và cơ quan chính phủ là đầu mối liên hệ.
Yêu cầu tất cả các luật điều chỉnh những vấn đề liên quan đến Hiệp định mà chưa được công bố thì phải công bố.
Yêu cầu chỉ định một ấn phẩm chính thức là nơi sẽ công bố tất cả các văn bản luật, quy định nói trên.
Yêu cầu áp dụng thống nhất, hợp lý, công bằng đối với tất cả các luật, quy định và các thủ tục hành chính.
Yêu cầu thành lập toà hành chính hoặc tư pháp để rà soát và hiệu đính (theo yêu cầu của bên bị ảnh hưởng) mọi vấn đề nêu trong Hiệp định, và dành quyền khiếu kiện các quyết định liên quan. Thông báo về quyết định bị khiếu kiện và lý do bị khiếu kiện sẽ được làm bằng văn bản.
BTA và quá trình gia nhập của VN
Với vai trò hỗ trợ VN về mặt kỹ thuật liên quan tới Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (BTA), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và hội nhập kinh tế, Hội đồng Thương mại Mỹ - Việt đã đưa ra bảng so sánh, phân tích mối quan hệ giữa các cam kết song phương trong BTA và các yêu cầu khi gia nhập WTO.
Bảng so sánh dưới đây sẽ xem xét các nghĩa vụ trong BTA và các nghĩa vụ tương ứng của WTO, mối liên hệ của các nghĩa vụ trong BTA với quá trình đàm phán gia nhập WTO, và (3) điều kiện gia nhập WTO của bốn thành viên mới nhất của WTO (Macedonia, Armenia, Đài Loan và Trung Quốc).
Quy định của BTA | Nghĩa vụ theo BTA | Mối quan hệ với nghĩa vụ tương đương của WTO | Mối quan hệ với các vòng đàm phán gia nhập WTO |
Gia nhập WTO: Điều kiện gia nhập đối với 4 thành viên mới nhất của WTO (Macedonia, Armenia, Taiwan, China) |
Chương I: Thương mại hàng hóa SPS - Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm |
SPS Điều 6 (A)- quy định cơ bản của Hiệp định WTO về SPS (ví dụ như các biện pháp SPS phải căn cứ vào các bằng chứng khoa học đầy đủ). |
SPS Hiệp định WTO về SPS yêu cầu các nghĩa vụ bổ sung chi tiết hơn: -- thiết lập Điểm Kiểm tra SPS; -- các biện pháp SPS dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế; -- đảm bảo rằng các thủ tục về SPS và kiểm tra SPS phù hợp với các tiêu chuẩn; -- cho phép các Thành viên khác của WTO nhận xét về các biện pháp SPS dự kiến. |
SPS Việc gia nhập WTO đòi hỏi phải tuân thủ Hiệp định SPS, các quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ một nước xin gia nhập nào. Các nước xin gia nhập đã tìm cách đàm phán để có được một giai đoạn chuyển tiếp để thực thi Hiệp định SPS. |
SPS Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết tuân thủ Hiệp định ngay khi gia nhập. Không có giai đoạn chuyển tiếp. |
TBT |
TBT Điều 6 (B) - đưa ra các quy định cơ bản về Hiệp định WTO về TBT (ví dụ như các quy định mang tính kỹ thuật không được tạo những trở ngại không cần thiết đối với thương mại, không được đặt ra những hạn chế thương mại không cần thiết). |
TBT Hiệp định WTO về TBT yêu cầu đặt ra những nghĩa vụ bổ sung chi tiết hơn: -- thiết lập Điểm Kiểm tra TBT; -- đảm bảo thủ tục kiểm tra sự tuân thủ đáp ứng một số yêu cầu nhất định; -- cho phép các Thành viên khác của WTO nhận xét về các biện pháp TBT dự kiến. |
TBT Việc gia nhập WTO đòi hỏi phải tuân thủ Hiệp định TBT, các quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ một nước xin gia nhập nào. Các nước xin gia nhập đã tìm cách đàm phán để có được một giai đoạn chuyển tiếp để thực thi Hiệp định TBT. |
TBT Macedonia, Armenia, Đài Loan: Cam kết tuân thủ Hiệp định ngay khi gia nhập. Không có giai đoạn chuyển tiếp. Trung Quốc: Văn kiện gia nhập WTO của Trung Quốc cho phép nước này có 18 tháng để phân định trách nhiệm cho các cơ quan kiểm nghiệm |
Quyền Kinh doanh |
Quyền Kinh doanh Điều 2 (7) quy định cho phép từng bước đối với các tổ chức trong nước và tổ chức Hoa Kỳ trong thời gian 7 năm. Phụ lục D quy định thời gian biểu để loại trừ từng bước những hạn chế đối với quyền kinh doanh (tối đa 7 năm: không cam kết đối với một số sản phẩm nhất định). |
Quyền Kinh doanh Chế độ đối xử Quốc gia (GATT Điều III) và những nghĩa vụ cơ bản khác của WTO được áp dụng cho quyền kinh doanh. |
Quyền Kinh doanh Nghĩa vụ MFN của GATT (Điều I) đòi hỏi Việt Nam phải dành cho các Thành viên WTO chế độ đối xử ít nhất là tương dương với Hoa Kỳ trong BTA. Các Thành viên WTO có thể yêu cầu thời gian ngắn hơn. |
Quyền Kinh doanh Macedonia, Armenia, Đài Loan: Đồng ý tuân thủ các yêu cầu của WTO khi gia nhập tổ chức này. Trung Quốc: Phụ lục 2B của Văn kiện gia nhập WTO của Trung Quốc loại trừ từng bước những hạn chế đối với quyền kinh doanh trong thời gian 3 năm. |
Các biện pháp phi thuế quan |
Các biện pháp phi thuế quan Điều 3 (2) - Loại bỏ các yêu cầu về hạn ngạch, cấp phép.v.v... Phụ lục B1/B2 quy định thời gian loại bỏ từng bước những hạn chế định lượng đối với xuất khẩu và nhập khẩu. |
Các biện pháp phi thuế quan Điều XI của GATT tương tự như BTA và yêu cầu loại bỏ những hạn chế định lượng đó đối với hàng hoá của tất cả các nước thành viên WTO. |
Các biện pháp phi thuế quan Loại bỏ các Biện pháp phi thuế quan không phù hợp với WTO là yêu cầu đặt ra khi gia nhập WTO. Một số chính phủ của các nước xin gia nhập WTO đã đàm phán một phụ lục để lọai bỏ từng bước những Biện pháp Phi Thuế quan. Nghĩa vụ MFN của GATT (Điều I) yêu cầu Việt Nam dành cho các Thành viên WTO chế độ đối xử ít nhất là ngang bằng với chế độ đối xử dành cho Hoa Kỳ theo BTA. |
Các biện pháp phi thuế quan Macedonia: Loại bỏ các Biện pháp Phi Thuế quan không phù hợp với WTO ngay khi gia nhập (một số hạn chế nhập khẩu sẽ được duy trì đến 31 tháng 12 năm 2003). Armenia: Loại bỏ các Biện pháp Phi Thuế quan không phù hợp với WTO ngay khi gia nhập. Đài Loan: Chuyển một số biện pháp Phi Thuế quan thành Hạn ngạch thuế quan. Trung Quốc: Phụ lục 2B của Văn kiện gia nhập WTO của Trung Quốc loại bỏ từng bước đối với các biện pháp Phi Thuế quan (ngay khi gia nhập WTO đối với nhiều sản phẩm/không muộn hơn năm 2005 đối với các sản phẩm khác). |
Định giá hảiquan |
Định giá Hải quan Điều 3(4) - áp dụng hệ thống định giá hải quan dựa vào Hiệp định WTO về Định giá Hải quan (CVA) vào năm 2003 |
Định giá Hải quan Các quy định của Hiệp định WTO về CVA được đưa vào BTA |
Định giá Hải quan Việc gia nhập WTO yêu cầu Việt Nam áp dụng CVA đối với tất cả các Thành viên WTO, các quy định của CVA không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin ra nhập nào. Các nước xin gia nhập đã tìm cách đàm phán để có được một giai đoạn chuyển tiếp để thực thi CVA. |
Định giá Hải quan Marcedonia, Armenia, Đài Loan và Trung Quốc: Cam kết tuân thủ Hiệp định ngay khi gia nhập WTO. Không có giai đoạn chuyển tiếp. |
Thuế quan |
Thuế quan Điều 3 (6) - quy định chế độ thuế quan căn cứ vào phụ lục E. Phụ lục E quy định giới hạn mức thuế quan đối với 261 sản phẩm nông nghiệp và phi nông nghiệp của Việt Nam (trong tổng số 6400 dòng thuế). Mức thuế quan trung bình đơn giản áp dụng cho các sản phẩm nông nghiệp là 23,6% (chiếm 3,3% của biểu thuế quan của Việt nam) Mức thuế quan trung bình đơn giản áp dụng cho các sản phẩm phi nông nghiệp là 22,86% (chiếm 76% của biểu thuế quan của Việt nam) |
Thuế quan Điều II của GATT - quy định chế độ thuế quan phù hợp với danh mục hàng hoá. |
Thuế quan Chính phủ của các nước xin gia nhập đàm phán song phương về thuế quan với từng thành viên WTO. Căn cứ vào nghĩa vụ MFN của GATT (Điều I), mức thuế quan đạt được trên cơ sở đàm phán song phương sẽ được áp dụng cho tất cả các Thành viên WTO Thuế quan Chính phủ của các nước xin gia nhập đàm phán song phương về thuế quan với từng thành viên WTO. Căn cứ vào nghĩa vụ MFN của GATT (Điều I), mức thuế quan đạt được trên cơ sở đàm phán song phương sẽ được áp dụng cho tất cả các Thành viên WTO ngay khi gia nhập. Các Thành viên WTO muốn Việt Nam áp dụng Phụ lục E trên cơ sở đa phương căn cứ vào nghĩa vụ MFN của GATT (Điều I). Chính phủ của các nước xin gia nhập WTO giới hạn mức thuế quan đối với 100% biểu thuế quan của các nước này. Mức thuế quan trung bình đơn giản đối với các sản phẩm phi nông nghiệp của 10 nước mới gia nhập gân đây nằm trong khoảng từ 4.8% đến 15%. |
Thuế quan
Marcedonia: -- Giới hạn 100% biểu thuế. -- Mức thuế quan trung bình đơn giản đối với các sản phẩm nông nghiệp là 15%. -- Mức thuế quan trung bình đơn giản đối với các sản phẩm phi nông nghiệp là 6.1%. |
Các biện pháp tự vệ |
Các biện pháp tự vệ Điều 6 - cho phép các bên áp dụng các biện pháp cần thiết khi việc nhập khẩu một sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản suất trong nước ("sụp đổ thị trường") |
Các biện pháp tự vệ Hiệp định WTO về Tự vệ (SG)/GATT Điều XI quy định nhiều biện pháp bảo hộ hơn. Những quy định này thiết lập những nguyên tắc chặt chẽ khi thực hiện điều tra ở quy mô quốc gia và chỉ cho phép áp dụng các biện pháp tự vệ khi một sản phẩm gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành công nghiệp trong nước sản xuất sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp. |
Các biện pháp tự vệ Nếu các biện pháp tự vệ được áp dụng, việc gia nhập WTO yêu cầu tuân thủ GATT Điều XI và Hiệp định SG, các quy định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Trừ Trung Quốc, không một nước xin gia nhập WTO nào được áp dụng các quy định đặc biệt về SG khi gia nhập WTO. |
Các biện pháp tự vệ Macedonia, Armenia, Đài Loan và Trung Quốc: Cam kết tuân thủ Hiệp định ngay khi gia nhập WTO. Trung Quốc: đồng ý áp dụng biện pháp tự vệ với tiêu chuẩn về "sụp đổ thị trường" tương tự như tiêu chuẩn trong BTA. Biện pháp tự vệ đặc biệt này sẽ được xoá bỏ sau 12 năm kể từ ngày Trung Quốc gia nhập WTO (2013). |
Chống bán phá giá |
Chống bán phá giá (AD) Điều 6 (4) - thừa nhận quyền của một Bên áp dụng luật chống bán phá giá nhưng không quy định nguyên tắc tiến hành điều tra chống bán phá giá |
Chống bán phá giá (AD) Hiệp định của WTO về chống bán phá giá: -- Thiết lập thủ tục tiến hành kiện chống bán phá giá; -- Quy định các quy tắc chi tiết về biện pháp xác định bán phá giá và chứng minh thiệt hại; và -- cho phép các Thành viên chống lại các quyết định về chống bán phá giá không phù hợp với các quy tắc của WTO. |
Chống bán phá giá (AD) Nếu các biện pháp chống bán phá giá được áp dụng, việc gia nhập WTO yêu cầu tuân thủ Hiệp định chống bán phá giá, các quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Trừ Trung Quốc, không một nước nào được áp dụng quy định đặc biệt về chống bán phá giá khi gia nhập WTO. |
Chống bán phá giá (AD) Macedonia, Armenia, Đài Loan và Trung Quốc: Cam kết tuân thủ Hiệp định ngay khi gia nhập WTO. Trung Quốc: Nhằm mục đích của các thủ tục chống bán phá giá, Trung Quốc được coi là một nền kinh tế phi thị trường trong thời gian 15 năm. |
Thuế chống trợ cấp |
Thuế chống Trợ cấp (CVD) Điều 6 (4) - thừa nhận quyền của một Bên áp dụng luật thuế chống trợ cấp nhưng không quy định các nguyên tắc tiến hành điều tra áp dụng thuế chống trợ cấp. |
Thuế chống Trợ cấp (CVD) Hiệp định WTO về Các biện pháp Trợ cấp và Chống trợ cấp (SCM) đặt ra nguyên tắc đối với thủ tục áp dụng thuế chống trợ cấp: -- thiết lập thủ tục tiến hành áp dụng thuế chống trợ cấp; -- quy định thủ tục chi tiết để xác định trợ cấp, thiệt hại và nguyên nhân; và -- cho phép các Thành viên chống lại quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp không phù hợp với các nguyên tắc của WTO. |
Thuế chống Trợ cấp (CVD) Việc gia nhập WTO yêu cầu phải tuân thủ Hiệp định SCM, các quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ một nước gia nhập nào. Về cơ bản không một nước xin gia nhập nào đàm phán đặc biệt về thuế chống trợ cấp khi gia nhập WTO. |
Thuế chống Trợ cấp (CVD) Macedonia, Armenia, Đài Loan và Trung Quốc: Cam kết tuân thủ Hiệp định ngay khi gia nhập WTO |
Dệt |
Dệt Điều 6 (4) - thừa nhận quyền của một Bên áp dụng luật về hàng dệt. Điều 1 (4) - loại trừ hàng dệt ra khỏi phạm vi yêu cầu áp dụng MFN đối với hạn ngạch hàng dệt. |
Dệt Hiệp định WTO về Hàng Dệt May (ATC) yêu cầu các nước loại bỏ từng bước hạn ngạch hàng dệt vào năm 2005. Sau năm 2005, các quy tắc của GATT (ví dụ như không áp dụng hạn ngạch, MFN) sẽ được áp dụng cho hàng dệt. |
Dệt Việc gia nhập WTO yêu cầu phải tuân thủ ATC, quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Hiệp định ATC chấm dứt hiệu lực năm 2005. Trừ Trung Quốc, không một nước xin gia nhập nào được áp dụng quy định đặc biệt về hàng dệt khi gia nhập WTO. |
Dệt Macedonia, Armenia, Đài Loan và Trung Quốc: Cam kết áp dụng GATT Điều XVII ngay khi gia nhập WTO. Trung Quốc: Việc gia nhập WTO của Trung Quốc bao gồm một quy định đặc biệt về tự vệ đối với mặt hàng dệt, được áp dụng trong thời gian 7 năm sau ngày Trung Quốc gia nhập WTO (đến ngày 31 tháng 12 năm 2008). |
Thương mại nhà nước |
Thương mại nhà nước Điều 8 - các tổ chức thương mại nhà nước phải mua hoặc bán trên cơ sở không phân biệt đối xử và phù hợp với các nguyên tắc thương mại. Phụ lục C quy định các sản phẩm là đối tượng của thương mại nhà nước (33 sản phẩm nhập khẩu/12 sản phẩm xuất khẩu) và thời gian loại bỏ từng bước. |
Thương mại nhà nước GATT Điều XVII đặt ra các nghĩa vụ tương tự như BTA |
Thương mại nhà nước Việc gia nhập WTO yêu cầu phải tuân thủ GATT Điều XVII, các quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Nhằm mục đích minh bạch hoá, các thành viên có thể yêu cầu danh sách các sản phẩm là đối tượng của thương mại nhà nước và những thông tin có liên quan. |
Thương mại nhà nước Macedonia, Armenia, Đài Loan và Trung Quốc: Cam kết áp dụng Hiệp định ngay khi gia nhập WTO. Đài Loan: Đài Loan đưa ra các cam kết cụ thể trong Báo cáo của Ban Công tác liên quan đến thương mại nhà nước (ví dụ như đồng ý cung cấp những thông tin cụ thể về các giao dịch nhập khẩu của một số doanh nghiệp nhà nước nhất định). Trung Quốc: Trung Quốc đưa ra một danh mục riêng đối với các sản phẩm cụ thể là đối tượng của thương mại nhà nước. Phụ lục 2A của văn kiện gia nhập WTO của Trung Quốc liệt kê các sản phẩm là đối tượng của thương mại nhà nước (8 sản phẩm nhập khẩu/21 sản phẩm xuất khẩu). |
Nông nghiệp |
Nông Nghiệp Trừ thuế quan đối với nông nghiệp, BTA không đưa ra các quy định cụ thể về nông nghiệp. |
Nông nghiệp Hiệp định WTO về Nông nghiệp đặt ra các quy tắc về hỗ trợ trong nước (ví dụ như giảm bớt các biện pháp hỗ trợ trong nước làm biến dạng hoạt động xuống trên mức cơ sở) và trợ cấp xuất khẩu (ví dụ như giảm bớt những biện pháp trợ cấp xuất khẩu cũ/cấm đưa ra những biện pháp trợ cấp xuất khẩu mới). Những quy định này không có trong BTA nhưng phải được tuân thủ khi gia nhập WTO. |
Nông nghiệp Việc gia nhập WTO đòi hỏi phải tuân thủ Hiệp định WTO về Nông nghiệp, những quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Các nước xin gia nhập đàm phán về thuế quan đối với nông nghiệp cũng như các cam kết về hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. |
Nông nghiệp Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết áp dụng Hiệp định ngay khi gia nhập WTO. Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: -- Mức thuế quan (xem phần trên); -- Hỗ trợ trong nước (NIL1); -- Trợ cấp xuất khẩu (Không áp dụng). |
Quy tắc xuất xứ |
Quy tắc xuất xứ BTA không quy định về quy tắc xuất xứ |
Quy tắc xuất xứ Hiệp định WTO về Quy tắc Xuất xứ (ROO) yêu cầu các quy tắc xuất xứ phải minh bạch, không làm biến dạng quan hệ thương mại và được quản lý một cách khách quan. Những quy tắc này không được quy định trong BTA nhưng phải được tuân thủ khi gia nhập WTO. |
Quy tắc xuất xứ Việc gia nhập WTO đòi hỏi phải tuân thủ Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ, các quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Các nước xin gia nhập đã tìm cách đàm phán để có được một thời gian chuyển tiếp để thực thi Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ. |
Nông nghiệp Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết áp dụng Hiệp định ngay khi gia nhập WTO. Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Không có giai đoạn chuyển tiếp. |
Công nghệ thông tin |
Công nghệ thông tin BTA không quy định về mức thuế quan đối với các sản phẩm công nghệ thông tin. |
Công nghệ thông tin Trên 60 Thành viên WTO đã tham gia Hiệp định Công nghệ Thông tin (ITA), theo đó, những nước Thành viên này đồng ý giảm mức thuế quan theo ITA xuống 0%. |
ITA Cho đến nay, tất cả các nước đang xin gia nhập WTO là thành viên của ITA và đã giảm thuế quan đối với các sản phẩm công nghệ thông tin xuống 0%. |
Hiệp định Công nghệ Thông tin Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Đồng ý giảm thuế quan ITA xuống 0%. |
Chương II: Quyền sở hữu trí tuệ Chương II được xây dựng trên cơ sở Hiệp định TRIPS của WTO |
Tiêu chuẩn TRIPS (-) Chương II quy định đa số nhưng không phải là toàn bộ các nghĩa vụ TRIPS |
Tiêu chuẩn TRIPS (-) Hiệp định TRIPS đưa ra các quy định bổ sung bao gồm: -- MFN (có nghĩa là không phân biệt đối xử giữa các đối tác thương mại liên quan đến vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ) -- chỉ dẫn địa lý (không giống BTA, Hiệp định TRIPS bảo hộ chỉ dẫn địa lý). |
Tiêu chuẩn TRIPS (-) Việc gia nhập WTO yêu cầu tuân thủ Hiệp định TRIPS, các quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Việc gia nhập WTO sẽ đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Hiệp định TRIPS không được đưa vào BTA, Chương II, ví dụ như MFN và chỉ dẫn địa lý. |
Tiêu chuẩn TRIPS (-) Không có |
Tiêu chuẩn TRIPS (+) |
Tiêu chuẩn TRIPS cộng Trong một số trường hợp , chương II quy định những nghĩa vụ bổ sung không được quy định trong TRIPS. Bao gồm: -- thời hạn bảo hộ quyền tác giả dài hơn, -- áp dụng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá đối với nhãn chứng nhận. -- nghĩa vụ thiết lập một hệ thống đăng ký nhãn hiệu hàng hoá. -- thời hạn bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá dài hơn. - nghĩa vụ bảo hộ các chương trình mang tín hiệu được mã hoá |
Tiêu chuẩn TRIPS cộng Không áp dụng |
Tiêu chuẩn TRIPS cộng Các thành viên WTO có thể yêu cầu Việt nam áp dụng hầu hết các tiêu chuẩn. Tuy nhiên, TRIPS điều 4 có thể không điều chỉnh nghĩa vụ bảo hộ các chương trình mang tín hiệu vệ tinh được mã hoá được quy định tại BTA (Chương II, Điều 5). Mặc dù vậy, hình thức quyền sở hữu trí tuệ này không nằm trong phạm vi định nghĩa về quyền sở hữu trí tuệ của TRIPS [TRIPS Điều 1(2)] và do đó không thuộc đối tượng áp dụng MFN, Cơ quan xét xủ phúc thẩm của WTO chưa giải quyết vấn đề này. |
Tiêu chuẩn TRIPS cộng Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết tuân thủ toàn bộ Hiệp định TRIPS ngay khi gia nhập WTO. Báo cáo của Ban công tác phụ trách việc gia nhập WTO của Trung Quốc và Đài Loan quy định chi tiết về các bước cụ thể hai thành viên này sẽ thực hiện để tuân thủ TRIPS. Báo cáo của Ban công tác về việc gia nhập WTO của Đài Loan còn đưa ra một cam kết riêng về việc "thực thi có hiệu quả". |
TRIPS giai đoạn chuyển tiếp |
TRIPS giai đoạn chuyển tiếp Điều 18 (1) - Việt Nam đồng ý cho phép từng bước đối với nghĩa vụ được quy định tại chương II căn cứ vào một lịch trình cụ thể, chấm dứt vào tháng 6 năm 2004. Điều 18 (3) - yêu cầu Việt Nam tuân thủ hoàn toàn TRIPS ngay khi gia nhập WTO, thậm chí cả trong trường hợp việc gia nhập được thực hiện trước khi hết thời hạn cho phép từng bước được quy định trong BTA |
TRIPS giai đoạn chuyển tiếp Điều 65-66 của TRIPS quy định thời hạn cho phép từng bước. Đối với các nước đang phát triển, thời hạn này sẽ chấm dứt váo năm 2000. Các nước chậm phát triển theo tiêu chuẩn của Liên Hiệp Quốc được lùi thời hạn thực thi Hiệp định TRIPS đến năm 2006. |
TRIPS giai đoạn chuyển tiếp Căn cứ vào thời gian biểu quy định tại BTA, Việt Nam sẽ thực thi Chương II (có nghĩa là hầu hết các quy định của TRIPS) vào tháng 6 năm 2004, trước năm 2005 là thời điểm Việt Nam đặt mục tiêu gia nhập WTO. Thời hạn chuyển tiếp đối với việc thực thi TRIPS của các nước đang phát triển đã chấm dứt. Các nước xin gia nhập đã tìm cách đàm phán để có được thời gian chuyển tiếp để thực thi Hiệp định TRIPS. |
TRIPS giai đoạn chuyển tiếp Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Không có giai đoạn chuyển tiếp. |
Chương III: thương mại và dịch vụ Chương III được xây dựng trên cơ sở GATS |
Tiêu chuẩn GATS (-) BTA bao gồm hầu hết nhưng không phải là tất cả các nghĩa vụ của GATS. |
Tiêu chuẩn GATS (-) GATS có một số ít các nghĩa vụ bổ sung, ví dụ như yêu cầu thiết lập điểm kiểm tra đối với thương mại dịch vụ [GATS Điều III (4)] cũng như các quy định lên quan đến việc chấp thuận, thanh toán và chuyển tiền và cán cân thanh toán. |
Tiêu chuẩn GATS (-) Việc gia nhập WTO yêu cầu phải tuân thủ GATS, những quy định của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Việc gia nhập WTO yêu cầu Việt Nam phải thực hiện cả những nghĩa vụ của GATS không được quy định trong BTA Chương III. |
Tiêu chuẩn GATS(-) Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết tuân thủ toàn bộ Hiệp định GATS ngay khi gia nhập WTO. |
Các cam kết về dịch vụ |
Các cam kết về dịch vụ Phụ lục G liệt kê các cam kết cụ thể về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia của Việt Nam đối với rất nhiều dịch vụ (bao gồm cả viễn thông, ngân hàng, dịch vụ chuyên ngành, du lịch). |
Các cam kết về dịch vụ Không có |
Các cam kết về dịch vụ Chính phủ của các nước xin gia nhập đàm phán song phương về các cam kết dịch vụ. Các Thành viên WTO mong muốn Việt Nam áp dụng Phụ lục G trên cơ sở đa phương căn cứ vào nghĩa vụ MFN của GATS (Điều II) Về cơ bản, các nước xin gia nhập đưa ra các cam kết đối với rất nhiều lĩnh vực dịch vụ. Hầu hết các nước xin gia nhập đều đưa ra cam kết đối với các dịch vụ được quy định trong BTA (trừ dịch vụ vận tải, Việt Nam không đưa ra cam kết) |
Các cam kết về dịch vụ Macedonia: Đưa ra cam kết đối với tất cả các dịch vụ cơ bản, trừ dịch vụ truyền thanh truyền hình, y tế, chăm sóc sức khoẻ, xã hội và hàng hải. Armenia: Đưa ra cam kết đối với tất cả các dịch vụ cơ bản, trừ dịch vụ hàng hải. Đài Loan: Đưa ra cam kết đối với tất cả các dịch vụ cơ bản, trừ dịch vụ y tế và hàng hải. Trung Quốc: Đưa ra cam kết đối với tất cả các dịch vụ cơ bản, trừ dịch vụ xã hội và giải trí. |
Phụ lục GATS |
Phụ lục GATS Phụ lục F quy định hầu hết các nội dung của 3 Phụ lục của GATS Dịch vụ Tài chính, Di chuyển của Thể nhân, và Viễn thông |
Phụ lục GATS Ngoài 3 Phụ lục, được đưa vào BTA, GATS cũng có một Phụ lục về Dịch vụ Vận tải hàng không. |
Phụ lục GATS Việc gia nhập WTO yêu cầu Việt Nam tuân thủ Phụ lục GATS về Dịch vụ vận tải hàng không. |
Phụ lục GATS Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết tuân thủ tất cả Phụ lục GATS ngay khi gia nhập WTO. |
Tài liệu tham chiếu Viễn thông |
Tài liệu tham chiếu Viễn thông Phụ lục F của BTA quy định dẫn chiếu đến Tài liệu tham chiếu về Viễn thông của WTO. |
Tài liệu tham chiếu Viễn thông Các Thành viên WTO dẫn chiếu đến Tài liệu tham chiếu về Viễn thông với tư cách là "một cam kết bổ sung" theo Điều XVIII của GATS. |
Tài liệu tham chiếu Viễn thông Việt Nam đã cam kết về nghĩa vụ này trong BTA nhưng cũng cần phải quy định đó là một "cam kết bổ sung" trong phụ lục GATS của Việt Nam. Tất cả các nước gia nhập WTO đã cam kết coi Tài liệu tham chiếu về Viễn thông của WTO là một "cam kết bổ sung" |
Tài liệu tham chiếu Viễn thông Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết tuân thủ toàn bộ văn bản tham chiếu về Viễn thông ngay khi gia nhập WTO. |
Chương IV: Phát triển quan hệ đầu tư |
TRIMs Điều 11 - yêu cầu Việt Nam xoá bỏ những biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không phù hợp với Hiệp định WTO về TRIMs (được nêu trong Phụ lục I) căn cứ vào một lịch trình cụ thể. |
TRIMs Các điều khoản quan trọng của Hiệp định WTO về TRIMs đã được đưa vào BTA. |
TRIMs Việc gia nhập WTO yêu cầu Việt Nam phải áp dụng Hiệp định TRIMs đối với tất cả các Thành viên WTO, các điều khoản của Hiệp định này không được đưa ra đàm phán bởi bất kỳ nước xin gia nhập nào. Việc gia nhập WTO vào năm 2005 có thể yêu cầu Việt Nam áp dụng toàn bộ Hiệp định TRIMs ngay khi gia nhập. |
TRIMs Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết áp dụng Hiệp định ngay khi gia nhập WTO. |
TRIMs giai đoạn chuyển tiếp |
TRIMs giai đoạn chuyển tiếp Việt Nam phải xoá bỏ các biện pháp TRIMs liên quan đến cán cân thương mại và ngoại hối khi BTA có hiệu lực. Việt Nam phải xoá bỏ tất cả các biện pháp TRIMs khác vào đầu năm 2006 hoặc vào thời điểm gia nhập WTO. |
TRIMs giai đoạn chuyển tiếp Hiệp định TRIMs Điều 5 quy định về thời hạn cho phép từng bước. Đối với các nước đang phát triển theo xếp hạng của Liên Hiêph Quốc được hoãn thực thi Hiệp định TRIMs cho đến năm 2002 |
TRIMs giai đoạn chuyển tiếp Giai đoạn chuyển tiếp theo Hiệp định TRIMs đã chấm dứt. Những nước xin gia nhập WTO đã tìm cách đàm phán để có được một giai đoạn chuyển tiếp để thực thi Hiệp định TRIMs. |
TRIMs giai đoạn chuyển tiếp Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Không có giai đoạn chuyển tiếp. |
Chương V: Thúc đẩy kinh doanh |
Thúc đẩy hoạt động kinh doanh Chương V đặt ra các cam kết nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh. |
Thúc đẩy hoạt động kinh doanh WTO không có nghĩa vụ tương tự |
Thúc đẩy hoạt động kinh doanh Không áp dụng do WTO không có nghĩa vụ tương tự |
Thúc đẩy hoạt động kinh doanh Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Không áp dụng do WTO không có nghĩa vụ tương tự. |
Chương VI: Các quy định liên quan đến tính minh bạch và quyền khiếu nại |
Công bố thông tin Điều 1 - yêu cầu các bên công bố luật, v.v... liên quan đến những vấn đề được điều chỉnh trong BTA. |
Công bố thông tin Điều khoản cơ bản của WTO về tính minh bạch (GATS Điều X/GATS Điều III/TRIPS Điều 63) có những nghĩa vụ quan trọng tương tự (ví dụ như công bố tất cả các luật, v.v... ảnh hưởng đến thương mại hàng hoá, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ). |
Công bố thông tin Thực thi Điều 1 sẽ hỗ trợ Việt Nam đáp ứng được các yêu cầu khi gia nhập WTO. |
Công bố thông tin Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Phải thực hiện nghĩa vụ này ngay khi gia nhập WTO. |
Cấp phép nhập khẩu |
Cấp phép nhập khẩu Điều 8 - yêu cầu các bên tuân thủ Hiệp định WTO về Cấp phép Nhập khẩu. |
Cấp phép nhập khẩu Các quy định của Hiệp định WTO về Cấp phép Nhập khẩu đã được đưa vào BTA. |
Cấp phép nhập khẩu Việc gia nhập WTO yêu cầu Việt Nam áp dụng các tiêu chuẩn của Hiệp định WTO về Cấp phép Nhập khẩu đối với tất cả các Thành viên WTO, các quy định của Hiệp định này không được đưa ra thảo luận bởi bất kỳ nước gia nhập nào. |
Cấp phép nhập khẩu Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Cam kết tuân thủ Hiệp định ngay khi gia nhập WTO. Phải tuân thủ Hiệp định về Cấp phép Nhập khẩu ngay khi gia nhập WTO. Macedonia: Duy trì một số hạn chế trong cấp phép nhập khẩu cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2003. Trung Quốc: Trung Quốc đưa ra một số cam kết cụ thể trong văn kiện gia nhập WTO liên quan đến việc thực hiện Hiệp định về Cấp phép Nhập khẩu. |
Tiêu chuẩn về tính minh bạch WTO (+) |
Tiêu chuẩn về tính minh bạch WTO (+) Chương VI cũng quy định một số "tiêu chuẩn WTO Cộng" bao gồm khả năng nhận xét đối với các dự thảo luật (điều 3), duy trì công báo (Điều 5). |
Tiêu chuẩn về tính minh bạch WTO (+) WTO không có quy định chung tương tự Hiệp định SPS và TBT có các quy định về thông báo và nhận xét trong một số trường hợp cụ thể. |
Tiêu chuẩn về tính minh bạch WTO(+) Quy định về tính minh bạch của WTO không bao gồm MFN và do đó không yêu cầu Việt Nam áp dụng các quy định về "tiêu chuẩn cao hơn WTO" trên cơ sở đa phương. |
Tiêu chuẩn về tính minh bạch WTO (+) Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Không áp dụng do không có quy định chung tương tự của WTO. |
Chương VII: điều khoản chung |
Tham vấn Điều 5 - thiết lập một cơ chế tham vấn để thảo luận việc thực hiện hiệp định. |
Tham vấn và giải quyết tranh chấp Bản ghi nhớ của WTO về Quy tắc và Thủ tục Giải quyết tranh chấp (DSU) quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các Thành viên liên quan đến vi phạm các hiệp định của WTO. |
Tham vấn và giải quyết tranh chấp Việc gia nhập WTO cho phép các chính phủ có khả năng tiếp cận các cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Ngay khi gia nhập WTO, những thủ tục này sẽ cho phép Việt Nam chống lại những hành vi không phù hợp với các nguyên tắc của WTO của các Thành viên WTO khác. |
Tham vấn và giải quyết tranh chấp Macedonia, Armenia, Đài Loan, Trung Quốc: Tất cả đều được áp dụng thủ tục giải quyết tranh chấp kể từ khi gia nhập |
Tin nổi bật
Ngày 04/07/2025 Hệ thống cảnh báo nhanh đối với các sản phẩm không phải thực phẩm của Liên minh Châu Âu (EU) đã công bố cảnh báo về sản phẩm túi ngủ trẻ em Micro Star mang thương hiệu DEUTER, có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam, do tiềm ẩn nguy cơ gây ngạt thở cho trẻ nhỏ.
Tin cảnh báo TBT
Nhằm thực hiện cảnh báo sớm cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và hiệp hội có liên quan về các biện pháp hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của các nước thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO, Văn phòng TBT Việt Nam xin gửi thông tin liên quan tới Quy định số 24/2025 của Bộ Công nghiệp Indonesia, sửa đổi Quy định số 68/2014 được thông báo theo mã G/TBT/N/IDN/24/Rev.1/Add.4 vào ngày 24/6/2025. Quy định này bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia Indonesia (SNI) đối với tấm và cuộn thép phủ hợp kim nhôm-kẽm (BJ LAS) và tấm thép phủ hợp kim nhôm-magiê hoặc nhôm-kẽm- magiê (BJ LASW và BJ LAMW).
Thực hiện nghĩa vụ minh bạch hoá theo Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngày 10/6/2025, Trung Quốc đã gửi thông báo mã G/TBT/N/CHN/2036 tới các nước Thành viên WTO về Dự thảo Tiêu chuẩn Quốc gia Trung Quốc liên quan đến hiệu suất năng lượng và nước, tiêu thụ và phân cấp chất lượng cho máy giặt và máy giặt sấy dùng trong hộ gia đình.
Ngày 08/4/2025, Hoa Kỳ đã gửi thông báo mã G/TBT/N/USA/2191 tới các nước Thành viên WTO về Dự thảo Quy định quan trọng về sử dụng hóa chất theo Đạo luật Kiểm soát chất độc hóa học.
Thông tin hoạt động
Ngày 18/12/2014, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá hoạt động của Ban liên ngành Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) năm 2014. Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Việt Thanh- Trưởng ban chủ trì Hội nghị.
