Chi tiết
TCVN 11366-7:2023 về rừng trồng cây mắc ca



(VietQ.vn) - Tiêu chuẩn TCVN 11366-7:2023 về yêu cầu lập địa cho rừng trồng cây mắc ca được ban hành nhằm cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lựa chọn vùng trồng phù hợp, góp phần phát triển bền vững loại cây có giá trị kinh tế cao này.
Mắc ca là cây ăn quả có nguồn gốc từ Úc, ngày càng được quan tâm phát triển ở Việt Nam nhờ tiềm năng xuất khẩu và giá trị dinh dưỡng cao. Hạt mắc ca được mệnh danh là “hoàng hậu của các loại hạt khô” do có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều chất béo không bão hòa, protein và khoáng chất.
Trên thị trường quốc tế, giá hạt mắc ca dao động từ 8–15 USD/kg tùy loại và chất lượng. Nhu cầu tiêu thụ trên toàn cầu không ngừng tăng, đặc biệt tại Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Nhờ đó mắc ca được coi là cây trồng xuất khẩu tiềm năng, đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể.
Do đó Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược phát triển cây mắc ca đến năm 2030, định hướng đến 2050, với mục tiêu: Trồng ổn định 130.000 ha vào năm 2030; Sản lượng hạt đạt 130.000–150.000 tấn/năm; Xuất khẩu mắc ca trở thành ngành hàng chủ lực.
Tuy nhiên, để đảm bảo năng suất và hiệu quả đầu tư, cây mắc ca đòi hỏi điều kiện lập địa khá khắt khe. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11366-7:2023 quy định rõ những yêu cầu về khí hậu, đất đai, địa hình nhằm lựa chọn đúng vùng trồng phù hợp với sinh thái của cây.
Trồng mắc ca mang lại nhiều giá trị kinh tế cao. Ảnh minh họa
Cụ thể, vùng trồng thích hợp cần có độ cao từ 600–1.200m so với mực nước biển, nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng 18–25°C và lượng mưa từ 1.000 đến 2.500 mm/năm, phân bố tương đối đồng đều. Đất trồng cần là loại đất đỏ bazan hoặc đất feralit có tầng canh tác dày, giàu hữu cơ, thoát nước tốt và độ pH từ 5,0–6,5. Địa hình lý tưởng là đồi thoải, có khả năng cơ giới hóa trong chăm sóc và thu hoạch.
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn cũng khuyến cáo không nên trồng mắc ca ở những khu vực có mùa khô kéo dài, đất bạc màu, sỏi đá nhiều, đất ngập úng hoặc độ dốc lớn gây xói mòn mạnh. Việc xác định đúng lập địa không chỉ giúp tăng năng suất, chất lượng quả mà còn giảm thiểu rủi ro về sâu bệnh và chi phí sản xuất.
TCVN 11366-7:2023 là công cụ quan trọng để các tổ chức, cá nhân, địa phương và doanh nghiệp định hướng đầu tư trồng mắc ca hiệu quả, khoa học và bền vững, phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Trong diễn biến liên quan tới chất lượng hạt mắc ca, theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hạt mắc ca phải thực hiện thủ tục tự công bố chất lượng sản phẩm để đảm bảo an toàn cho người sử dụng và lưu hành sản phẩm hợp pháp trên thị trường.
Quy trình tự công bố gồm 3 bước là kiểm nghiệm, chuẩn bị hồ sơ, công bố sản phẩm. Về kiểm nghiệm sản phẩm doanh nghiệp lấy mẫu hạt mắc ca và gửi kiểm nghiệm tại trung tâm được Bộ Y tế chỉ định. Kết quả kiểm nghiệm là căn cứ quan trọng để thực hiện tự công bố, thời gian thực hiện từ 5–7 ngày làm việc.
Hồ sơ gồm Giấy phép kinh doanh đúng ngành nghề, kết quả kiểm nghiệm còn hiệu lực (trong 12 tháng), giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (nếu sản xuất trong nước), và mẫu sản phẩm (nếu chưa kiểm nghiệm).
Công bố sản phẩm trên website, phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại trụ sở. Đồng thời gửi một bản cho cơ quan quản lý nhà nước được UBND tỉnh chỉ định. Sau khi công bố, doanh nghiệp được phép kinh doanh sản phẩm và tự chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn của sản phẩm đó.
Cơ quan nhà nước sẽ lưu trữ hồ sơ và công khai thông tin sản phẩm đã tự công bố trên website chính thức để giám sát. Đây là bước bắt buộc để sản phẩm hạt mắc ca được bày bán hợp pháp trên thị trường.
An Dương